Monday, January 20
Hotline: 0969655528 - Địa Chỉ: Số 135 Phố Lãng Yên – Phường Thanh Lương – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Tìm Hiểu Các Loại Thuế Cần Biết Khi Sinh Sống Ở Nhật

Google+ Pinterest LinkedIn Tumblr +

Những người đang sinh sống và làm việc tại Nhật bắt buộc phải đóng thuế thu nhập theo quy định chun. Ngay cả những người không có địa chỉ cố định ở Nhật nếu ở khách sạn, đi du lịch hoặc dùng bữa tại nhà hàng cũng đều phải trả thuế tiêu thụ Cùng HAATO tìm hiểu về các loại thuế cần biết khi sinh sống ở Nhật nhé.

Thuế thu nhập (所得税) – Thuế trả cho nhà nước

 Thuế thu nhập là một loại thuế đánh vào thu nhập của một cá nhân bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12. Số tiền thuế thu nhập được tính phụ thuộc vào mức thu nhập hàng năm. Thu nhập thuế được tính bằng cách nhân số tiền thu nhập chịu thuế với thuế suất liên quan.

Người có thu nhập dưới 130 vạn yên / năm sẽ không phải đóng thuế thu nhập.

Du học sinh, thực tập sinh và người đi làm tại các công ty có hợp đồng thì thuế sẽ được trừ thẳng vào lương. Hàng tháng khi nhận sổ lương thì bạn sẽ biết số tiền thuế đã nộp. Nếu đi làm tại các công ty không có hợp đồng thì sẽ phải tự kê khai thuế và đóng vào cuối năm

※ Lưu ý: Từ 2013 đến 2037 cả thuế thu nhập tái thiết đặc biệt bao gồm 2,1% số thuế thu nhập mỗi năm, sẽ được xuất và nộp cùng với thuế thu nhập, nhằm mục đích đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các biện pháp tái thiết sau thảm họa.

 Đối tượng nộp thuế

Đối với người nước ngoài, tùy vào thời gian lưu trú mà thuế suất phải chịu sẽ khác nhau. Sự phân chia này không liên quan đến visa.

Người không lưu trú

– Những người sinh sống tại Nhật dưới 1 năm được coi là đối tượng không lưu trú.

– Đối với nguồn thu nhập từ Nhật vẫn phải đóng thuế với mức 20,42%. Nguồn thu nhập từ nước ngoài sẽ không phải chịu thuế này.

– Số tiền thuế phải trả phụ thuộc vào tiền lương nhận trong 1 năm từ 1/1 ~ 31/12. Người có tiền lương làm việc ở nước ngoài thì hãy trao đổi với văn phòng thuế.

Lưu trú tạm thời

– Là những người có nhà ở tại Nhật Bản hoặc có nơi cư trú liên tục tại Nhật Bản từ 1 năm đến 5 năm và không có ý định cư trú vĩnh viễn ở Nhật.

– Đối với những người lưu trú tạm thời, nguồn thu nhập đến từ nước ngoài và không chuyển về Nhật thì không phải nộp thuế. Còn lại tất cả nguồn thu nhập tại Nhật dù trả tại Nhật hay trả tại nước ngoài đều phải đóng thuế.

Lưu trú vĩnh viễn

– Là những người đã sinh sống trên 5 năm ở Nhật và có ý định định cư hoặc người có vĩnh trú.

– Đối với người lưu trú vĩnh viễn, toàn bộ nguồn thu nhập từ nước ngoài hay trong nước đều phải nộp thuế.

Khi có thu nhập đến từ Nhật Bản, cả 2 đối tượng lưu trú tạm thời và lưu trú vĩnh viễn đều phải chịu toàn bộ thuế với thức thuế như sau:

***Nếu là người mang quốc tịch Việt Nam thì sẽ được giảm thuế, do Việt Nam và Nhật Bản đã kí hiếp định về ưu tiên về thuế.

 Thời gian và cách nộp thuế

Trường hợp công ty làm thủ tục cho

Đối với trường hợp hàng tháng công ty thay mặt trả tiền thuế (được kê khai trong bảng Tổng kết thu nhập và thuế – 源泉徴収) bằng cách:

– Trừ trực tiếp từ tiền lương của bạn

Tiền lương về tay bạn = Tiền lương – Tiền thuế thu nhập

– Số tiền thuế trả từ tháng 1 cho đến tháng 11 nhiều quá hay ít quá đều sẽ được tính toán vào tháng 12 gọi là “Điều chỉnh thuế cuối năm (年末調整)”.

– Hàng tháng trên bảng lương mà bạn nhận được, số tiền thuế thu nhập mà công ty thay bạn trã đã được ghi rõ khoản tiền trên đó.

Trường hợp tự làm thủ tục (還付申告)

Đối với những người làm việc tại 2 nơi và không làm Điều chỉnh thuế cuối năm 年末調整. Và người có thu nhập trên 20man thì sẽ nộp theo như dưới đây:

– Những người không làm Điều chỉnh thuế cuối năm và Tổng kết thu nhập ở công ty thì sẽ tự nộp hồ sơ xin giảm trừ thuế gọi là 確定申告 nộp trực tiếp lên cơ quan thuế 税務署 của quận nơi đang sinh sống.

Trường hợp rời khỏi Nhật Bản

Rời khỏi Nhật Bản trong trường hợp này có nghĩa là một người không còn cư trú hoặc cư trú tại Nhật mà không gửi thông báo cho Văn phòng thuế- đó là thông báo chỉ định một người làm thủ tục thuế thay cho người nộp thuế gửi đến cho cơ quan thuế.

 Giảm thuế

Nhật Bản có một hệ thống khấu trừ và miễn thuế thu nhập được thiết lập phụ thuộc vào điều kiện riêng của từng người nộp thuế khi tính toán thu nhập chịu thuế. Khấu trừ là khoản thu nhập không cần phải nộp thuế, các khoản này sẽ được trừ đi trước khi tính ra thuế thu nhập.

Khi làm giấy Điều chỉnh thuế cuối năm hoặc tự làm thủ tục 確定申告 (Kakutei shinkoku – thủ tục kê khai thuế) hãy thông báo với công ty hoặc sở thuế nếu như người nộp thuế nằm trong những trường hợp sau:

– Trong gia đình người nộp thuế, có bố mẹ đã lớn tuổi, có con trên 16 tuổi, vợ hoặc chồng thu nhập thấp

– Những người đã trả các khoản tiền như Bảo hiểm lương hưu phúc lợi, bảo hiểm lương hưu, bảo hiểm sức khỏe.

– Những người đã trả nhiều loại bảo hiểm như bảo hiểm sinh mệnh, bảo hiểm chăm sóc y tế v.v

– Những người đã trả hơn 10 man /năm cho đến 31/12 cho bản thân và gia đình vì bệnh tật hoặc tai nạn.

Số tiền thuế thu nhập được tính dựa trên số tiền còn lại sau khi khấu trừ.

Khấu trừ cơ bản

Tất cả những người tham gia đóng thuế đều được khấu trừ 38万円

Khấu trừ bảo hiểm

Số tiền tham gia bảo hiểm sẽ không phải chịu thuế, vì vậy bạn cần trừ số tiền đã đóng. Các loại bảo hiểm bao gồm:

Giảm trừ phí bảo hiểm xã hội

– Nếu người nộp thuế đã đóng bảo hiểm xã hội cho vợ/chồng hoặc bất kỳ người thân nào khác chia sẻ sinh hoạt phí với người đó họ có quyền được khấu trừ thu nhập cho số tiền đã đóng phí bảo hiểm.

– Phí bảo hiểm xã hội được chi trả theo khoản khấu trừ bao gồm phí bảo hiểm y tế, lương hưu, lương hưu phúc lợi của người được bảo hiểm chịu, bảo hiểm y tế quốc dân và bảo hiểm lao động do người được bảo hiểm chịu.

Giảm trừ phí bảo hiểm nhân thọ

Nếu một người nộp thuế trả một số phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm hưu trí người này sẽ được hưởng một khoản khấu trừ chính từ thu nhập nhất định.

Giảm trừ chi phí y tế

Trong trường hợp người nộp thuế tự trả chi phí y tế, vợ/chồng hoặc bất kỳ người thân nào khác chia sẻ sinh hoạt phí với người này, nếu chi phí y tế được trả vượt quá một số tiền nhất định, người này sẽ được khấu trừ số tiền được tính thu nhập dựa trên số tiền chi phí y tế

Khấu trừ gia cảnh

Mình đặt tên như vậy bởi vì các khoản tiền được giảm trong mục này đa phần liên quan đến người phụ thuộc và bản thân người đóng thuế.

Ngoài thuế thu nhập (所得税) ra thì chúng ta cũng phải đóng thuế thị dân và các loại thuế khác.

Thuế tiêu dùng (消費税)

– Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Thuế được đánh vào người mua hàng hóa hoặc người nhận dịch vụ.

– Từ tháng 10/2019 thuế tiêu dùng tăng lên 10%. Tuy nhiên, không phải tất cả các mặt hàng đều áp dụng mức thuế là 10%, một số mặt hàng áp dụng thuế suất giảm nhẹ nghĩa là vẫn giữ nguyên mức thuế 8%. Trường hợp ăn tại quán hay mang về cũng được áp dụng thành 2 loại thuế suất. Nếu là ăn tại quán là 10%, còn mua mang về thì chỉ mất 8%.

Ngoài ra, có nhiều cửa hàng áp dụng hình thức miễn thuế dành cho khách du lịch. Hình thức này chỉ áp dụng cho khách du lịch nước ngoài, không áp dụng cho người nước ngoài sinh sống tại Nhật.

Đọc thêm bài viết: Nhật Bản tăng thuế tiêu dùng lên 10% từ 1/10/2019

Thuế thị dân (住民税)

Thuế thị dân (hay còn gọi là thuế cư trú) là loại thuế mà người dân sống tại địa phương đó phải nộp cho cơ quan thuế địa phương để góp phần duy trì phúc lợi xã hội nơi mình cư trú.

Bất kỳ người nào cư trú ở Nhật đều phải chịu thuế thị dân. Mức thuế được tính dựa vào mức thu nhập từ 1/1 cho đến 31/12 của năm trước đó.

Thanh toán thuế cư trú:

Trừ trực tiếp từ tiền lương

Với hình thức này, hàng tháng công ty sẽ thanh toán (hình thức này còn gọi là 特別徴 収). Tiền thuế này sẽ được trừ trực tiếp từ lương của bạn.

Trên bảng lương mà bạn nhận được có ghi rõ số tiền thuế cư trú phải trả.

Tự đóng thuế

– Những người không trả theo công ty mà tư mình thanh toán.

– Phải thanh toán bao nhiêu tiền thuế thị dân thì sau khoảng 6 tháng sống ở địa phương giấy báo thuế thị dân sẽ được gửi về nhà bạn.

– Có thể thanh toán tại Combini hoặc Văn phòng hành chính địa phương nơi bạn sinh sống. Thời hạn nộp tiền có viết trên giấy thanh toán

Trường hợp rời khỏi Nhật

Thuế thị dân được đánh cho thuế thu nhập của năm trước đó bởi chính quyền địa phương nơi bạn cư trú. Do đó, bạn vẫn phải trả thuế thị dan trong năm tài chính kể cả khi bạn rời khỏi Nhật trong năm đó. Trong trường hợp công ty thanh toán, trước khi nghỉ việc thì tiền thuế sẽ được trừ trực tiếp vào tiền lương.

Thuế xe cộ (自動車税)

Thuế xe cộ/ Thuế xe cộ hạng nhẹ

– Bất kỳ người nào sở hữu xe ô tô thì đều phải trả thuế cho địa phương cư trú trong tháng 5.

– Mức thuế phụ thuộc vào loại xe bạn mua.

♦ Thuế ô tô hạng nhẹ

– Thuế đánh vào chủ sở hữu của xe cộ hạng nhẹ và xe đạp chạy động cơ phải nộp thuế cho nơi cư trú của họ trong tháng 4.

– Những người sở hữu xe ô tô thì sẽ trả phí vào 1/4 hàng năm

– Mức thuế phải đóng phụ thuộc vào loại xe bạn mua.

– Ngoài ra, để đẩy mạnh hơn nữa các phương tiện thân thiện với môi trường (khí thải thấp, tiết kiệm nhiên liệu, v.v), miễn trừ đặc biệt (hệ thống thuế xanh), đang được thiết lập. Những chiếc xe đạt đến mức hiệu suất môi trường quy định sẽ được giảm thuế suất sau mua và những chiếc xe đạt đến một số năm cố định kể từ ngày đăng ký xe mới bận đầu sẽ phải chịu thuế cao hơn.

Thuế trọng lượng xe (自動車重量税)

Là tiền thuế được tính theo trọng lượng của xe trong quá trình kiểm tra xe. Số tiền thuế tùy thuộc vào loại và trọng lượng của xe.

Ngoài ra, loại giảm thuế trọng lượng xe cộ (giảm thuế xe cộ sinh thái) đang được thiết lập cho các phương tiện đạt đến mức hiệu suất môi trường quy định.

Thuế tài sản cố định (固定資産税)

Hàng năm, những người sở hữu đất đai, nhà cửa và tài sản khấu hao kể từ ngày 1 tháng 1 sẽ trả một khoản thuế được tính dựa trên giá của các tài sản này cho chính quyền địa phương nơi có tài sản đó.

Số tiền thuế phải nộp sẽ được gửi đến nhà của bạn từ tháng 4 đến khoảng tháng 6. Có thể thanh toán qua combini hoặc chuyển khoản ngân hàng

Share.

About Author